tuổi thọ của bê tông

Bảng 3.11. Kết quả thí nghiệm mác chống thấm W và hệ số thấm Kt của bê tông RCC M 15 ở các tuổi 28, 56, 90 và 180 ngày Bảng 3.12. Kết quả thí nghiệm mác chống thấm W và hệ số thấm Kt của bê tông RCC M 20 ở các tuổi 28, 56, 90 và 180 ngày 47 -vii- Bảng 3.13. materi ips kelas 6 sd kurikulum 2013 pdf. Tuổi thọ của bê tông cốt thép có dài không? Vì thực tế nếu bê tông được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn thì có lẽ thật khó để bạn có thể thấy bê tông hư hại vì người ta thường nói bền như bê tông cốt thép. Vậy, tuổi thọ thật của bê tông là bao lâu? Theo dõi bài viết này của Bê Tông Phúc Bình để biết thêm chi tiết. Đang xem Tuổi thọ của bê tông cốt thép Thực tế không có một con số cụ thể nào cho tuổi thọ của bê tông cốt thép vì tuổi thọ của chúng phụ thuộc vào bê tông tươi chất lượng. Muốn bê tông kéo dài tuổi thọ thì các thành phần vật liệu đều phải đạt tiêu chuẩn và được trộn theo tỉ lệ trong xây dựng thì mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Còn với vật liệu thép thì từ quá trình chọn vật liệu và quá trình sản xuất cho đến khi thành phẩm thì đều phải không được sai sót ở bất kỳ công đoạn nào như vậy thì thành phẩm phôi thép mới chất lượng được. Bê tông được thực hiện một cách hoàn hảo trong quá trình sản xuất hay chọn được vật liệu bền thì đối với những công trình vẫn có tuổi thọ nhất định Một chiếc cầu có tuổi thọ tầm 100 đến 200 năm thì sau thời gian đó cần phải được gia cố và kiểm tra chất lượng để đảm bảo an toàn. Ngoài ra thì để xác định chất lượng của bê tông cốt thép thì còn dựa vào độ cốt thép có được phân bố đều hay không và tỷ lệ như thế nào Trường hợp cốt thép không đúng tỷ lệ sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình như là tình huống rút lõi thép chẳng hạn. Xem thêm Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Phước Thành, Công Ty Cp Xd Phước Thành Tham khảo Tại sao nên sử dụng bê tông tươi? Cách bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép chống ăn mòn Tăng tuổi thọ kết cấu bê tông cốt thép Công trình hiện nay bị ảnh hưởng chất lượng vì kết cấu bê tông sẽ bị ăn mòn theo thời gian vậy thì làm thế nào để chúng ta có thể chống mòn để tăng tuổi thọ bê tông cốt thép. Đầu tiên là vật liệu tạo nên bê tông chắc chắn phải thật chất lượng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của bê tông sau này, do đó ngay từ ban đầu bạn phải tính toán và kiểm soát được chất lượng của vật liệu một cách cẩn thận. Còn có phải hạn chế các tác nhân từ bên ngoài do khí thải môi trường, do băng tan hoặc do lưu huỳnh thêm vào đó nhà máy kết cấu bê tông có thể bị hư hại là do dung dịch muối, axit, dầu mỡ xâm thực Hầu hết thì bê tông lại hư hại do nấm mốc hay các ký sinh trùng gây ra điều này làm giảm chất lượng và tuổi thọ của bê tông. Ăn mòn bê tông Thật khó khi chỉ nhìn bằng mắt thường mà xác định được bê tông có bị ăn mòn hay không để xác định được điều này cần phải có máy móc và các dụng cụ chuyên dụng thì mới có thể đo được Nhưng cốt thép mà bị ăn mòn thì sẽ ảnh hưởng nhiều về chất lượng khối liền mạch một cách nghiêm trọng, sự liền mạch của bê tông làm tuổi thọ bê tông giảm. Để xử lý được sự ăn mòn của thép bên trong bê tông là cả một quá trình và không phải là vấn đề đơn giản, rất phức tạp và khó xử lý. Ở thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên cứu để giúp bảo vệ các công trình lớn theo thời gian, làm tăng tuổi thọ của các công trình xây dựng trong tương lai tuy nhiên biện pháp cụ thể để tăng tuổi thọ của bê tông thì vẫn chưa có một phương án cụ thể nào. Xem thêm Bán Nhà Riêng Huyện Hóc Môn Giá 300 Triệu, Bán Nhà Ngõ, Hẻm Huyện Hóc Môn Giá 500 Triệu Kết luận Tuổi thọ của bê tông dài bao lâu thì vẫn chưa có con số cụ thể mà xác định được tuy nhiên để kéo dài tuổi thọ cho bê tông thì tốt nhất chúng ta nên chú ý trong quá trình chọn vật liệu để sản xuất. Mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ bổ ích cho bạn. Bê Tông Phúc Bình chuyên cung cấp các loại bê tông tươi, bê tông cho từng công trình xây dựng khác nhau như bê tông tươi mác 300, bê tông mác 250,..cung cấp và phân phối xe đổ bê tông tươi đến từng nơi đang xây dựng theo đúng yêu cầu khách hàng. Đảm bảo bê tông đúng mác, đúng khối lượng, đúng yêu cầu của khách, cam kết công trình xây dựng bền chắc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin Mã số thuế 0312957108 Post navigation Tuổi thọ của bê tông cốt thép có dài không? Vì thực tế nếu bê tông được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn thì có lẽ thật khó để bạn có thể thấy bê tông hư hại vì người ta thường nói bền như bê tông cốt thép. Vậy, tuổi thọ thật của bê tông là bao lâu? Theo dõi bài viết này của Bê Tông để biết thêm chi tiết. Không có một con số cụ thể xác định tuổi thọ của bê tông cốt thépCách bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép chống ăn mòn Tăng tuổi thọ kết cấu bê tông cốt thépĂn mòn bê tôngKết luận Không có một con số cụ thể xác định tuổi thọ của bê tông cốt thép Thực tế không có một con số cụ thể nào cho tuổi thọ của bê tông cốt thép vì tuổi thọ của chúng phụ thuộc vào bê tông tươi chất lượng. Muốn bê tông kéo dài tuổi thọ thì các thành phần vật liệu đều phải đạt tiêu chuẩn và được trộn theo tỉ lệ trong xây dựng thì mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Còn với vật liệu thép thì từ quá trình chọn vật liệu và quá trình sản xuất cho đến khi thành phẩm thì đều phải không được sai sót ở bất kỳ công đoạn nào như vậy thì thành phẩm phôi thép mới chất lượng được. Bê tông được thực hiện một cách hoàn hảo trong quá trình sản xuất hay chọn được vật liệu bền thì đối với những công trình vẫn có tuổi thọ nhất định Một chiếc cầu có tuổi thọ tầm 100 đến 200 năm thì sau thời gian đó cần phải được gia cố và kiểm tra chất lượng để đảm bảo an toàn. Ngoài ra thì để xác định chất lượng của bê tông cốt thép thì còn dựa vào độ cốt thép có được phân bố đều hay không và tỷ lệ như thế nào Trường hợp cốt thép không đúng tỷ lệ sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình như là tình huống rút lõi thép chẳng hạn. Tuổi thọ của bê tông cốt thép dài bao lâu? Tham khảo Tại sao nên sử dụng bê tông tươi? Cách bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép chống ăn mòn Tăng tuổi thọ kết cấu bê tông cốt thép Công trình hiện nay bị ảnh hưởng chất lượng vì kết cấu bê tông sẽ bị ăn mòn theo thời gian vậy thì làm thế nào để chúng ta có thể chống mòn để tăng tuổi thọ bê tông cốt thép. Đầu tiên là vật liệu tạo nên bê tông chắc chắn phải thật chất lượng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của bê tông sau này, do đó ngay từ ban đầu bạn phải tính toán và kiểm soát được chất lượng của vật liệu một cách cẩn thận. Còn có phải hạn chế các tác nhân từ bên ngoài do khí thải môi trường, do băng tan hoặc do lưu huỳnh thêm vào đó nhà máy kết cấu bê tông có thể bị hư hại là do dung dịch muối, axit, dầu mỡ xâm thực Hầu hết thì bê tông lại hư hại do nấm mốc hay các ký sinh trùng gây ra điều này làm giảm chất lượng và tuổi thọ của bê tông. Xem thêm Tiêu chuẩn nghiệm thu bê tông Ăn mòn bê tông Thật khó khi chỉ nhìn bằng mắt thường mà xác định được bê tông có bị ăn mòn hay không để xác định được điều này cần phải có máy móc và các dụng cụ chuyên dụng thì mới có thể đo được Nhưng cốt thép mà bị ăn mòn thì sẽ ảnh hưởng nhiều về chất lượng khối liền mạch một cách nghiêm trọng, sự liền mạch của bê tông làm tuổi thọ bê tông giảm. Để xử lý được sự ăn mòn của thép bên trong bê tông là cả một quá trình và không phải là vấn đề đơn giản, rất phức tạp và khó xử lý. Ở thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên cứu để giúp bảo vệ các công trình lớn theo thời gian, làm tăng tuổi thọ của các công trình xây dựng trong tương lai tuy nhiên biện pháp cụ thể để tăng tuổi thọ của bê tông thì vẫn chưa có một phương án cụ thể nào. Kết luận Tuổi thọ của bê tông dài bao lâu thì vẫn chưa có con số cụ thể mà xác định được tuy nhiên để kéo dài tuổi thọ cho bê tông thì tốt nhất chúng ta nên chú ý trong quá trình chọn vật liệu để sản xuất. Mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ bổ ích cho bạn. Bê Tông Phúc Bình chuyên cung cấp các loại bê tông tươi, bê tông cho từng công trình xây dựng khác nhau như bê tông tươi mác 300, bê tông mác 250,..cung cấp và phân phối xe đổ bê tông tươi đến từng nơi đang xây dựng theo đúng yêu cầu khách hàng. Đảm bảo bê tông đúng mác, đúng khối lượng, đúng yêu cầu của khách, cam kết công trình xây dựng bền chắc. Tuổi thọ của bê tông cốt thép có dài không? Vì thực tế nếu bê tông được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn thì có lẽ thật khó để bạn có thể thấy bê tông hư hại vì người ta thường nói bền như bê tông cốt thép Không có một con số cụ thể xác định tuổi thọ của bê tông cốt thép Thực tế không có một con số cụ thể nào cho tuổi thọ của bê tông cốt thép vì tuổi thọ của chúng phụ thuộc vào bê tông tươi chất lượng. Muốn bê tông kéo dài tuổi thọ thì các thành phần vật liệu đều phải đạt tiêu chuẩn và được trộn theo tỉ lệ trong xây dựng thì mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Còn với vật liệu thép thì từ quá trình chọn vật liệu và quá trình sản xuất cho đến khi thành phẩm thì đều phải không được sai sót ở bất kỳ công đoạn nào như vậy thì thành phẩm phôi thép mới chất lượng được. Bê tông được thực hiện một cách hoàn hảo trong quá trình sản xuất hay chọn được vật liệu bền thì đối với những công trình vẫn có tuổi thọ nhất định Một chiếc cầu có tuổi thọ tầm 100 đến 200 năm thì sau thời gian đó cần phải được gia cố và kiểm tra chất lượng để đảm bảo an toàn. Ngoài ra thì để xác định chất lượng của bê tông cốt thép thì còn dựa vào độ cốt thép có được phân bố đều hay không và tỷ lệ như thế nào Trường hợp cốt thép không đúng tỷ lệ sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình như là tình huống rút lõi thép chẳng hạn. Cách bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép chống ăn mòn Tăng tuổi thọ kết cấu bê tông cốt thép Công trình hiện nay bị ảnh hưởng chất lượng vì kết cấu bê tông sẽ bị ăn mòn theo thời gian vậy thì làm thế nào để chúng ta có thể chống mòn để tăng tuổi thọ bê tông cốt thép. Đầu tiên là vật liệu tạo nên bê tông chắc chắn phải thật chất lượng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của bê tông sau này, do đó ngay từ ban đầu bạn phải tính toán và kiểm soát được chất lượng của vật liệu một cách cẩn thận. Còn có phải hạn chế các tác nhân từ bên ngoài do khí thải môi trường, do băng tan hoặc do lưu huỳnh thêm vào đó nhà máy kết cấu bê tông có thể bị hư hại là do dung dịch muối, axit, dầu mỡ xâm thực Hầu hết thì bê tông lại hư hại do nấm mốc hay các ký sinh trùng gây ra điều này làm giảm chất lượng và tuổi thọ của bê tông. Ăn mòn bê tông Thật khó khi chỉ nhìn bằng mắt thường mà xác định được bê tông có bị ăn mòn hay không để xác định được điều này cần phải có máy móc và các dụng cụ chuyên dụng thì mới có thể đo được Nhưng cốt thép mà bị ăn mòn thì sẽ ảnh hưởng nhiều về chất lượng khối liền mạch một cách nghiêm trọng, sự liền mạch của bê tông làm tuổi thọ bê tông giảm. Để xử lý được sự ăn mòn của thép bên trong bê tông là cả một quá trình và không phải là vấn đề đơn giản, rất phức tạp và khó xử lý. Ở thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên cứu để giúp bảo vệ các công trình lớn theo thời gian, làm tăng tuổi thọ của các công trình xây dựng trong tương lai tuy nhiên biện pháp cụ thể để tăng tuổi thọ của bê tông thì vẫn chưa có một phương án cụ thể nào. Qúy khách hàng có nhu cầu Bê tông tươi tại Vĩnh Yên, Phúc Yên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương hãy liên hệ về Bê tông Việt Nhật chúng tôi. Đơn vị chuyên cung cấp Bê tông lâu năm với chất lượng và uy tín cao cùng giá thành hợp lý. CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ BÊ TÔNG VIỆT NHẬT Địa chỉ Hướng Đạo, Tam Dương, Vĩnh Phúc Hotline 091 3285985 Nứt bê tông cốt thép là một trong những nguyên nhân chính làm giảm tuổi thọ và thời gian sử dụng của các công trình xây dựng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nứt bê tông cốt thép, bao gồm các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Bản chất của các nguyên nhân này là do khả năng chịu uốn và chịu lực kém của bê tông. Khi xuất hiện các vết nứt bê tông thì các tác nhân xâm thực bên ngoài sẽ thâm nhập vào cốt thép cũng như các thành phần cấu trúc xây dựng bên trong dẫn đến cấu trúc công trình bị hủy hoại. Các nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân mà ta không kiểm soát được như ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, tác động của các trận động đất gây ra. Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân mà con người hay chính xác là những người trực tiếp xây dựng nên công trình đó có thể kiểm soát, quản lý được. Dưới đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc nứt sàn bê tông cốt thép 1. Thay đổi của khí hậu sự nở ra hay co lại của bê tông phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường, ví dụ trời nóng thì nở ra, trời lạnh thì co lại; không khí ẩm thì nở, không khí lạnh thì co lại; ngày nở, đêm co, mùa hè nở, mùa đông co. Chúng ta gọi đó là nhịp thở của bê tông cốt thép, với một đất nước có nền khí hậu nhiệt đới ẩm như của Việt Nam thì các kỹ sư thiết kế cần cân nhắc kỹ lưỡng về điều kiện thời tiết để có những quyết định thi công chính xác. 2. Bê tông có cường độ chịu nén quá thấp khoảng 5% cường độ chịu nén của bê tông. 3. Do nền móng móng lún, không đều giữa các cột, do nhà bị xoắn. 4. Do tải trọng tải trọng ảnh hưởng đến kích thước và vị trí phân bổ khe nứt trên nền tảng bê tông cốt thép. Bề rộng có tỷ lệ thuận với ứng suất kéo trung bình trong cốt thép. Sự phân bố khe nứt phụ thuộc vào sự thay đổi moment uốn dọc theo chiều dài cấu kiện. 5. Do chất lượng bê tông bê tông có cường độ chịu nén cao lớn hơn 300kg/cm2 6. Quá trình thi công để mạch ngừng vết nứt sẽ chạy theo hướng mạch ngừng tức là quá trình thi công bị gián đoạn, sử dụng chất liệu làm bê tông khác nhau giữa các lần này. 7. Do biến dạng của tòa nhà các tòa nhà, công trình có dạng ống thì tỉ lệ nứt cao hơn các dạng công trình khác. 8. Chất lượng bê tông không đảm bảo Mác bê tông không đủ. Tỉ lệ cốt liệu, đầm, bảo dưỡng không đảm bảo. Đầm không kĩ trong quá trình đổ bê tông. Nước sử dụng trộn bê tông không đảm bảo. Xảy ra hiện tượng mất nước xi măng do ngấm xuống đất, do ván khuôn sàn bị hở…. Đổ bê tông không đều. Độ dày sàn giảm ở giữa do thi công không kiểm tra kỹ Đổ bê tông lúc nhiệt độ ngoài trời cao. 9. Do cốt thép bố trí thép quá thưa, bản quá rộng. 10. Do lượng cốt thép chưa đủ 11. Cốt thép sàn chưa được nắn thẳng theo yêu cầu trước khi đặt. 12. Cốt thép mũ bị đạp bẹp xuống. 13. Do không bảo dưỡng tốt sau khi đổ để thiếu nước dưỡng ẩm dẫn đến bê tông bị “khô hạn” nứt. Hiện tượng này đi kèm với bề mặt bê tông bị trắng phấn bề mặt. Trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng nứt sàn bê tông cốt thép. Chú ý kỹ và phòng tránh những yếu tố này trước và trong quá trình xây dựng để tránh những hư hại, thiệt hại sau này. Việc nứt sàn bê tông cốt thép không những ảnh hưởng đến chất lượng công trình mà còn ảnh hưởng đến thời hạn sử dụng của công trình đó, dẫn đến chi phí của công trình bị đẩy lên cao. Trong quá trình xây dựng, sự hình thành vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết. Sự phát triển vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày phần lớn là do nhiệt thủy hóa xi măng gây ra. Do vậy, việc kiểm soát và dự đoán sự hình thành trường nhiệt độ trong cấu kiện bê tông khối lớn là hết sức cần thiết. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và đánh giá nguy cơ hình thành vết nứt ở tuổi sớm ngày. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Th1-2020TẠP CHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM - BẢN QUYỀN THUỘC BỘ XÂY DỰNGVietnam Journal of Construction – Copyright Vietnam Ministry of Construction 59 YearISSN 0866-8762NĂM THỨ 59 CHÍ XÂY DỰNGSỐ 620 - THÁNG 1-2020 1MỤC LỤC38111520252933374147515762667178838896102105112Ứng dụng công nghệ 3D laser scanning trong việc khảo sát lập bình đồ địa hìnhBài toán tối ưu khung thép phẳng phi tuyến có xét đến thiết kế panel zoneẢnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và vết nứt ở tuổi sớm ngày Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng alumino-silicate trong xỉ lò cao đến ứng xử cơ học của bêtông geopolymerNghiên cứu đáp ứng động của hệ khung - tấm composite làm việc đồng thời với nền đàn hồi Ứng dụng phương pháp carota lỗ khoan để đánh giá chất lượng nước ngầmPhân tích sự làm việc của dầm liên hợp thép-bê tông khoét lỗ bản bụng bằng phương pháp mô phỏng số Ảnh hưởng của lực dọc trục đến khả năng chịu lực của một số cấu kiện bêtông cốt thép cơ bảnNghiên cứu tận dụng tro bay và xỉ đáy từ nhà máy đốt rác phát điện trong sản xuất gạch lót vỉa hè không nungỨng dụng mô hình thông tin công trình trong quản lý an toàn lao động Trường hợp nghiên cứu thi công tầng hầm theo phương pháp bottom up Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển du lịch tại các Làng nghề truyền thốngThe charateristics of boat waves in Hau Giang province – Viet Nam a case study at Nga Bay townEect of straw grass addition as natural ber on strength and drying shrinkage behaviors of concrete Eect of coal bottom ash as a ne aggregate substitution on the engineering properties of hardened concreteÁp dụng phương pháp phần tử biên trong phân tích dao động hệ thanh phẳng biến dạng đàn hồiNghiên cứu ứng dụng mô hình thông tin công trình trong thiết kế đường đô thị Nghiên cứu sự phân bố ứng suất trong nền đất yếu được gia cố bằng trụ đất xi măng kết hợp với vải địa kỹ thuật dưới công trình đắp cao ở Tiền Giang Nghiên cứu ứng xử tường vây tầng hầm gia cường bằng cọc xi măng đất Tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình ở Việt Nam theo tiêu chuẩn ASCE 7 của Hoa Kỳ Sử dụng thuật toán sói xám đa mục tiêu để kết hợp nhiều trạm trộn bê tông thành một chuỗi cung ứng bê tông thương phẩm và đưa ra lịch trình tối ưu trong việc phân phối các xe chở bê tông đến các công trình xây dựng có quy mô lớn và nhỏNghiên cứu sử dụng giải pháp rãnh đào để bảo vệ công trình trước các vụ nổ nhỏ và gần Tiêu chí lựa chọn vật tư hoàn thiện công trình dân dụng tại Long AnOptimization calculation of variable cross-sectional beams using lagrange multiplier methodHoàng Hiệp, Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Võ Thị Loan, Nguyễn Ngọc Tường Vi, Võ Văn Trương, Lê Nguyễn Thanh Phước, Phạm Thị Trường An, Đặng Minh QuangHà Mạnh Hùng, Trương Việt HùngĐỗ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Trọng Chức, Lâm Thanh Quang KhảiLê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Nguyễn Tấn Khoa, Lê Hữu Quốc PhongNguyễn Thanh HưngNguyễn Thị Như Dung, Nguyễn Thanh Hằng, Nguyễn Thị Thu TrangNguyễn Trung Kiên, Nguyễn Trần Hiếu, Nguyễn Như Hoàng Phạm Thị Lan Nguyễn Văn Tuyến, Huỳnh Trọng PhướcTrần Thị Ngọc Nhi, Phạm Hồng LuânNguyễn Thu Hương, Nguyễn Hoài ThuCu Ngoc Thang, Chau Nguyen Xuan QuangHuynh Trong Phuoc, Le Van TuaNgo Si Huy, Nguyen Thi Thanh, Huynh Trong PhuocTrần Thị Thúy VânTrần Quốc Hiệp, Huỳnh Ngọc Thi Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Thanh TàiNguyễn Sỹ Hùng, Võ Thành Hoan Nguyễn Việt HưngPhạm Vũ Hồng Sơn, Đỗ Tiến Sỹ Nguyễn Hữu ThếHà Duy Khánh Tran Thi Thuy Van nhiệm Bộ trưởng Phạm Hồng HàTổng Biên tập Trần Thị Thu HàTòa soạn 37 Lê Đại Hành, Hà Nội Liên hệ bài vở 024 39780820 ; 0983382188Trình bày mỹ thuật Thạc Cường, Quốc KhánhGiấy phép xuất bản Số 372/GP-BTTTT ngày 05/7/2016Tài khoản 113000001172Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng, Hà NộiIn tại Công ty TNHH MTV in Báo nhân dân TP HCMĐịa chỉ D20/532P, Ấp 4, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP HCMHội đồng khoa họcTS. Thứ trưởng Lê Quang Hùng Chủ tịch Vũ Ngọc Anh Thư ký Phan Quang Phạm Xuân Ngô Nguyễn Quốc Nguyễn Việt Nguyễn Văn Phạm Duy HòaTS Ứng Quốc Hiroshi Chien Ming WangTS Ryoichi FukagawaBìa 1 Công trình Nhà Phễu với nhiều chi tiết kiến trúc độc đáo đã xuất sắc đạt giải Bạc Kiến trúc quốc gia 2018NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Giá HỌC, CÔNG NGHỆ of 3D Laser scanning technology in creating topographical surveying Optimization of planar nonlinear steel frames considering panel zonesThe effect of concrete block size on the formation of the temperature field and cracking at an early ageThe affect of alumino-silicate of blast furnace slag BFS on strength properties of geopolymer concreteDynamic response of composite plate-frame system working simultaneously with elastic foundationEvaluate quality of underground water by borehole logging methodInvestigation of the behavior of composite beams with web openings using numerical modeling Influence of axial force on the bearing capacity of some basic reinforced concrete membersStudy on the use of fly ash and bottom ash from waste incineration plant for the production of unburnt pavement bricksApplication of Building Information Modeling BIM in occupational safety management Case study basement construction using bottom up method Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển du lịch tại các Làng nghề truyền thốngThe charateristics of boat waves in Hau Giang province – Viet Nam a case study at Nga Bay townEffect of straw grass addition as natural fiber on strength and drying shrinkage behaviors of concrete Effect of coal bottom ash as a fine aggregate substitution on the engineering properties of hardened concreteApplying boundary element method in dynamic analysis of elastic deformational plane system Application of building information modeling in urban road designStudy on stress distribution in the soft ground improved by deep cement mixing and geotextile-reinforced supported road embankment in Tien GiangAnalysis of behaviors of basement diaphragm wall reinforced with soil-cement columnsCalculation of the wind loads on buildings in Vietnam according to the standard ASCE 7 of the United States Using Multi-Object Grey Wolf Algorithm To Combine Multiple Concrete Batching Plants For Delivery Ready Mix Concrete And Schedule Optimal Distribution for transporting concrete to small and large constructionsResearch use trench solutions to protect the previous works and near small explosion Criteria for selection of finishing material of housing projects in Long An provinceOptimization calculation of variable cross-sectional beams using lagrange multiplier methodHoàng Hiệp, Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Võ Thị Loan, Nguyễn Ngọc Tường Vi, Võ Văn Trương, Lê Nguyễn Thanh Phước, Phạm Thị Trường An, Đặng Minh QuangHà Mạnh Hùng, Trương Việt HùngĐỗ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Trọng Chức, Lâm Thanh Quang KhảiLê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Nguyễn Tấn Khoa, Lê Hữu Quốc PhongNguyễn Thanh HưngNguyễn Thị Như Dung, Nguyễn Thanh Hằng, Nguyễn Thị Thu TrangNguyễn Trung Kiên, Nguyễn Trần Hiếu, Nguyễn Như Hoàng Phạm Thị Lan Nguyễn Văn Tuyến, Huỳnh Trọng PhướcTrần Thị Ngọc Nhi, Phạm Hồng LuânNguyễn Thu Hương, Nguyễn Hoài ThuCu Ngoc Thang, Chau Nguyen Xuan QuangHuynh Trong Phuoc, Le Van TuaNgo Si Huy, Nguyen Thi Thanh, Huynh Trong PhuocTrần Thị Thúy VânTrần Quốc Hiệp, Huỳnh Ngọc Thi Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Thanh TàiNguyễn Sỹ Hùng, Võ Thành Hoan Nguyễn Việt HưngPhạm Vũ Hồng Sơn, Đỗ Tiến Sỹ Nguyễn Hữu ThếHà Duy Khánh Tran Thi Thuy Van Minister Pham Hong HaEditor-in-Chief Tran Thi Thu HaOce 37 Le Dai Hanh, HanoiEditorial Board 024 39780820 ; 0983382188Design Thac Cuong, Quoc KhanhPublication No 372/GP-BTTTT date 5th, July/2016Account 113000001172Joint Stock Commercial Bank of Vietnam Industrial and Commercial Branch, Hai Ba Trung, HanoiPrinted in Nhandan printing HCMC limited CompanyScientic commission Le Quang Hung, of Scientic BoardAssoc. Prof. Vu Ngoc Anh, Phan Quang Minh, Pham Xuan Anh, Ngo Tuan, Nguyen Quoc Thong, Viet Anh, Prof. Nguyen Van Tuan, Prof. Pham Duy Hoa, Quoc Hung, Hiroshi Takahashi, Chien Ming Wang, Ryoichi Fukagawa, TECHNOLOGYỨng dụng công nghệ 3D laser scanning trong việc khảo sát lập bình đồ địa hình Application of 3D Laser scanning technology in creating topographical surveyingHoàng Hiệp, Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Võ Thị Loan, Nguyễn Ngọc Tường Vi, Võ Văn Trương, Lê Nguyễn Thanh Phước, Phạm Thị Trường An, Đặng Minh Quang TÓM TẮT Việc ứng dụng công nghệ 3D Laser scanning trong ngành xây dựng nói chung và khảo sát địa hình nói riêng, hiện nay đã trở nên phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, công nghệ 3D Laser scanning không phải là quá xa lạ nhưng việc áp dụng nó vào trong khảo sát xây dựng vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế như chi phí đầu tư thiết bị lớn, phần mềm xử lý khá phức tạp, cũng như yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Mục tiêu nghiên cứu này tập trung vào ứng dụng công nghệ 3D Laser scanning trong việc khảo sát lập bình đồ địa hình. Bình độ địa hình sau đó được xử lý trên các phần mềm phổ biến hiện nay, như Civil 3D, Virtual Surveyor, và Cyclone 3DR. Bảng sai số cao độ các điểm từ các phần mềm sử dụng được phân tích và so sánh để đề xuất phần mềm tối ưu nhất cho ra được kết quả chính xác nhất. Từ khóa 3D Laser scanning, BIM, Civil 3D, Virtual Surveyor, Cyclone 3DR, Topographic. ABSTRACT Generally, the Laser scanning 3D technology applications in the construction industry in general and especially, in topographical survey, are now becoming popular in the world. In Vietnam, Laser scanning 3D technology is not so new, however, using it in construction surveying problems still meets some problems such as high price of equipment, processing software is too complicated, managing and transferring the data require a high skilled labor. The aim of this research is to focus on the 3D Laser scanning in topographical surveying. The topographical will be processed bt some popular applications such as Civil 3D, Virtual Surveyor and Cyclone 3DR. The deviation tables of point elevation from used software are analyzed and compared to propore the most optimized software for the highest accuracy. Keywords 3D Laser scanning, BIM, Civil 3D, Virtual Surveyor, Cyclone 3DR, Topographic. Nguyễn Anh Thư, TS. Đỗ Tiến Sỹ Trung tâm Portcoast BIMLab, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Cảng Kỹ Thuật Biển - Portcoast Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia Hoàng Hiệp, Nguyễn Ngọc Tường Vi, Võ Văn Trương, Lê Nguyễn Thanh Phước Trung tâm Portcoast BIMLab, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Cảng Kỹ Thuật Biển - Portcoast Võ Thị Loan Trung tâm Kỹ Thuật Sông Biển, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Cảng Kỹ Thuật Biển - Portcoast Phạm Thị Trường An, Đặng Minh Quang Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia thiệu Từ trước tới nay, việc khảo sát địa hình hiện trạng của một khu vực được thực hiện bằng các loại thiết bị như thủy bình, toàn đạc điện tử, Phương pháp hiện tại tốn kém khá nhiều thời gian cũng như nhân lực, các số liệu thu thập được là những điểm rời rạc từ đó lập thành bình đồ dạng 2D. Hiện nay, với sự phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực SCIENTIFIC RESEARCH 11 là các hệ số phạt được lấy với giá trị rất lớn nhằm làm cho hàm tối ưu bị tăng lên rất nhiều trong trường hợp có điều kiện ràng buộc bị vi phạm; và ββ====strstorysernstrjjnnint lkklCC, 8 Để giải quyết bài toán tối ưu ở trên, trong nghiên cứu này chúng ta sẽ sử dụng thuật toán tối ưu DE. Chi tiết nội dung của thuật toán này, độc giả có thể tìm hiểu trong tài liệu [2]. 4. Trường hợp nghiên cứu Để minh họa cho bài toán tối ưu khung thép có xét đến thiết kế panel zone, trong phần này chúng ta sẽ xem xét một khung phẳng 1 nhịp 10 tầng như trong Hình 2. Khoảng cách giữa 2 cột là 8m, chiều cao của các tầng là 3,6m. Tải trọng tác dụng lên khung thép gồm có tải trọng thẳng đứng theo phương từ trên xuống gồm tĩnh tải và tải trọng nằm ngang là tải trọng gió được quy về thành các tải tập trung tại các nút khung. Giá trị của lần lượt là 40 kN/m, 25 kN/m và 30 kN. Hai tổ hợp tải trọng cường độ và sử dụng được xem xét lần lượt là . Giới hạn của chuyển vị lệch tầng lấy bằng là chiều cao của tầng. Vật liệu thép được sử dụng là là thép A992 có = Tiết diện thép được chọn từ các thép W điển hình của AISC [5] trong đó cột bao gồm 158 loại tiết diện W12, W14, W18, W21, W24 và W27 trong khi dầm gồm 267 tiết diện từ W10–W44. Các thông số của thuật toán DE gồm có số biến thiết kế D là 10, số lượng cá thể NP là 25, số thế hệ tối đa MaxIteration là 1000, biên độ đột biến F bằng xác suất lai ghép Cr bằng kiểu đột biến là DE/rand/1. W /2LLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLWLLDLDL = 40 kN /mLL = 2 5 kN /mW = 3 0 m10 x m = m112233445511223344556677889910101/500 1/500Hình. 2. Khung phẳng 1 nhịp 10 tầng m10 x 3,6 m = 36 mW27x114 1/500 1/500W24x76W24x76W24x62W24x62W30x90W24x68W24x68W21x57W21x57W16x36W16x36W27x114W27x114W24x76W24x76W27x114W24x104W24x104W24x104W24x104W24x62W24x62W24x55W24x5 mW24x87W21x57W18x50W30x108W30x90W30x90W21x62W21x62W18x40W18x40W24x87W14x34W30x108W30x90W30x901 b?n thép dày 4 mm1 b?n thép dày 8 mmW27x84W27x84W21x57W18x50W14x34W24x87W21x57W18x50W24x87W14x34W27x84W27x84W21x57W18x50W14x34a Trường hợp 1 b Trường hợp 2 Hình. 3. Kết quả tối ưu khung phẳng 1 nhịp 10 tầng 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, bài toán tối ưu khung thép có xét đến thiết kế panel zone trong quá trình tối ưu đã được thực hiện. Hàm mục tiêu của bài toán là tổng giá thành của các dầm, cột và các vị trí panel zone cần gia cường bản thép được đơn giản hóa thành hàm tổng khối lượng. Phân tích phi tuyến được sử dụng cho tính toán điều kiện ràng buộc về khả năng chịu tải và chuyển vị của công trình. Thuật toán tối ưu tiến hóa vi phân được sử dụng để thực hiện quá trình tối ưu. Kết quả phân tích khung thép 1 nhịp 10 tầng cho thấy rằng việc xét đến thiết kế panel zone trong quá trình tối ưu đưa đến một bài toán tối ưu mới, sát với thực tế hơn do cả điều kiện ràng buộc thông thường và điều kiện về panel zone đồng thời được thỏa mãn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] V. H. Truong, Kim. An efficient method for reliability-based design optimization of nonlinear inelastic steel space frames. Struct Multidisc Optim 2017; 56 331-351. [2] Truong, Kim. Reliability-based design optimization of nonlinear inelastic trusses using improved differential evolution algorithm. Advances in Engineering Software 2018; 121 59-74. [3] Ha, Vu, Truong. Optimum Design of Stay Cables of Steel Cable-stayed Bridges Using Nonlinear Inelastic Analysis and Genetic Algorithm. Structures 2018; 16 288-302. [4] Truong, Nguyen, Kim. An efficient method for optimizing space steel frames with semi-rigid joints using practical advanced analysis and the micro-genetic algorithm. Journal of Constructional Steel Research 2017; 128 416-427. [5] AISC-LRFD. Manual of steel construction – load and resistance factor design. Chicago IL American Institute of Steel Construction; 1999. [6] Thai, Kim. Nonlinear inelastic analysis of space frames. Journal of Constructional Steel Research 2011; 473 237-246. [7] Liew, Chen. Analysis and design of steel frames considering panel joint deformations. Journal of structural engineering 1995; 121 1531-1540. Ảnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và vết nứt ở tuổi sớm ngày The effect of concrete block size on the formation of the temperature field and cracking at an early age Đỗ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Trọng Chức, Lâm Thanh Quang Khải TÓM TẮT Trong quá trình xây dựng, sự hình thành vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết. Sự phát triển vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày phần lớn là do nhiệt thủy hóa xi măng gây ra. Do vậy, việc kiểm soát và dự đoán sự hình thành trường nhiệt độ trong cấu kiện bê tông khối lớn là hết sức cần thiết. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và đánh giá nguy cơ hình thành vết nứt ở tuổi sớm ngày. Từ khóa trường nhiệt độ, nhiệt độ lớn nhất, chênh lệch nhiệt độ, bê tông khối lớn, vết nứt nhiệt. ABSTRACT During construction, the formation of thermal cracks in the mass concrete structures is a problem that needs attention and resolution. Thermal crack developing in the mass concrete structure at an early age are largely caused by hydrothermal cement. Therefore, control and predict the temperature field in mass concrete structures is essential. In this paper, the authors studied the effect of concrete block size on the formation of the temperature field and assessing the cracking risk for mass concrete structures at an early age. Keywords temperature field, maximum temperature, temperature difference, mass concrete, thermal cracks. 1Đỗ Thị Mỹ Dung, Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Tây. 2,*Nguyễn Trọng Chức, Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt, Học viện Kỹ thuật Quân sự 1Lâm Thanh Quang Khải, Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Tây. 1 Tổng quan Theo định nghĩa của ủy ban hiệp hội bê tông Mỹ 207 về kết cấu bê tông khối lớn được hiểu như sau “bất kỳ khối bê tông nào có kích thước đủ lớn đều phải có yêu cầu về việc đưa ra biện pháp đối phó với sự sinh nhiệt trong quá trình thủy hóa xi măng và sự thay đổi thể tích nhằm giảm thiểu nguy cơ hình thành vết nứt” [1]. Cấu kiện bê tông khối lớn thường gặp trong quá trình xây dựng như đập, móng nhà, móng và mố cầu, [2-4]. Sự quy định về kích thước của bê tông khối lớn cũng tùy thuộc vào tiêu chuẩn ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, với hiệp hội bê tông Mỹ thì đưa ra khuyến cáo, kích thước một chiều bất kỳ lớn hơn 1 mét cần phải có biện pháp ngăn ngừa sự hình thành vết nứt [1]. Ở Nga, việc đánh giá sơ bộ về sự hình thành vết nứt trong cấu kiện bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, nhiệt độ chênh lệch cho phép giữa tâm và bề mặt khối bê tông không được vượt quá 20oC [5]. Ở Việt Nam, theo tiêu chuẩn TCVN 93412012 “Bê tông khối lớn - Thi công và nghiệm thu”, các kết cấu bê tông như móng nhà, mố và trụ cầu, dầm cầu, đập, được gọi bê tông khối lớn [6]. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và mặt ngoài của khối bê tông là một nguyên nhân chính hình thành ứng suất kéo. Nếu ứng suất kéo do nhiệt độ và tải trọng gây ra lớn hơn độ bền kéo của bê tông thì vết nứt trên bề mặt kết cấu bê tông sẽ xảy ra. Sự phân bố ứng suất trong bê tông khối lớn do chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt khối bê tông được thể hiện như hình 1. Như thực tế đã chứng minh rằng, vấn đề thường gặp khi thi công cấu kiện bê tông khối lớn là sự hình thành vết nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày. Sự hình thành vết nứt nhiệt, nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ làm suy giảm khả năng làm việc của kết cấu và tuổi thọ của công trình. Hình 1. Phân bố ứng suất trong bê tông khối lớn do chênh lệch nhiệt độ. Sự hình thành trường nhiệt độ trong cấu kiện bê tông khối lớn phụ thuộc không chỉ vào yếu tố thành phần cấp phối bê tông mà còn phụ thuộc vào yếu tố công nghệ xây dựng. Cụ thể, các yếu tố chính ảnh hưởng đến trường nhiệt độ trong cấu kiện bê tông khối lớn cần được quan tâm như tốc độ thi công, kích thước khối đổ, hàm lượng xi măng, nhiệt lượng tỏa ra của 1 kg xi măng, nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông, thời điểm xây dựng, [7-8]. Để ngăn ngừa sự hình thành vết nứt trong kết cấu bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày cần giảm sự chênh lệch T sao cho chúng nhỏ hơn giá cho phép. Ngày nay, có nhiều biện pháp để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ T, chẳng hạn như giảm hàm lượng xi măng bằng cách thay thế phụ gia khoáng, giảm nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông, sử dụng ống làm mát, phân chia nhỏ khối đổ và sử dụng ván khuôn cách nhiệt kết hợp với vật liệu cách nhiệt bề mặt, [7]. Việc nghiên cứu về trường nhiệt độ, trường ứng suất của cấu kiện bê tông khối lớn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu vào việc phân tích sự ảnh hưởng của kích thước cấu kiện đến sự hình thành trường nhiệt độ trong bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày. Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cấu kiện đến sự hình thành trường nhiệt độ và đưa ra đánh giá nguy cơ hình thành vết nứt của chúng. Kết quả thu được có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế, xây dựng cho các trong trình có kích thước tương tự. 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng kích thước hình khối bê tông đến trường nhiệt độ ở tuổi sớm ngày. Các kích thước được xem xét là 2×2×2 m, 3×3×3 m, 4×4×4 m và 5×5×5 m. Do tính chất đối xứng hai chiều của khối bê tông và để giảm khối lượng phân tích, trong bài báo tác giả sử dụng ¼ mô hình để phân tích kết cấu. Kích thước khối bê tông và mô hình PTHH được thể hiện ở hình 2. Hình 2. Sơ đồ tính toán và phân chia lưới PTHH. Giả sử trong quá trình xây dựng nhiệt độ không khí trung bình là 25oC, nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông là 25oC không có sự làm mát trước của hỗn hợp bê tông. Các tính chất cơ, lý của bê tông và nền đất được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Các tính chất cơ lý của vật liệu. Các tham số vật liệu, đơn vị Giá trị Bê tông Nền đất Hệ số dẫn nhiệt, W/ 2,60 2,00 Nhiệt dung riêng, kJ/ 0,95 0,84 Khối lượng riêng, kg/m3 2400 2650 Hệ số truyền nhiệt đối lưu, W/ 13,94 14,00 Mô đun đàn hồi, N/m22,7×1010 1,8×1010Hệ số giãn nở nhiệt, α 13×10-6 10×10-6Hệ số poatxong 0,18 0,20 Hàm lượng xi măng, kg/m3 450 - Nhiệt tối đa trong quá trình hydrat hóa xi măng, kJ/kg 320 - Phương pháp phân tử hữu hạn để giải bài toán nhiệt Mô hình số bài toán truyền nhiệt không ổn định có kể đến sự giải phóng nhiệt trong quá trình hydrat hóa xi măng đã dựa trên phương trình nổi tiếng về truyền nhiệt 1 [9-11] x y zvk k k qcx xy yz z + + + =ρ   1 trong đó T - hàm nhiệt độ phụ thuộc vào không gian và thời gian, oС; k - hệ số khếch tán nhiệt, m2/s; c - nhiệt dung riêng của vật liệu, kJ/ ρ - khối lượng riêng, kg/m3; qv - nhiệt lượng sinh ra trên 1 đơn vị thể tích kJ/m3; - thời gian, ngày. Để giải phương trình 1, cần sử dụng hai điều kiện biên cơ bản về nhiệt được đưa ra bởi phương trình 2 và 3 [12-13] = 2 x xy yz zv sfTTTk l k l k l q hT Txyz 3 trong đó Tp - là nhiệt độ trên bề mặt bê tông hoặc đất nền, oC; h - là hệ số đối lưu của bề mặt bê tông hoặc nền đất với không khí, W/ Ts- là nhiệt độ bề mặt bê tông hoặc đất nền, oC; Tf - là nhiệt độ môi trường xung quanh khu vực xây dựng, oC; lx, ly, và lz là các cosin chỉ phương của các bề mặt truyền nhiệt. Phương pháp phân tử hữu hạn khi giải bài toán truyền nhiệt không ổn định và có nguồn trong được thể hiện bởi phương trình viết rút gọn dạng ma trận như sau {}T+= 4 Với bài toán truyền nhiệt không ổn định, cần phân tích thời gian thành những bước như sau []11nnTTT−= −   5 Phương trình 5 có thể được viết lại như sau {}{}1[]nnC−+ − = 6 trong đó [K] - ma trận hệ số dẫn nhiệt; [C] - ma trận nhiệt dung riêng; [Q] - ma trận nhiệt lượng sinh ra; = n -n-1 - bước của thời gian tính toán. Giải phương trình 6 cho ta trường nhiệt độ trong khối bê tông ở thời điểm khác nhau. Ngày nay, có nhiều phần mềm dựa trên phương pháp phân tích PHHH để giải quyết bài toán kết cấu nói chung và bài toán truyền nhiệt trong bê tông nói riêng, như phần mềm Ansys, Abaqus, Midas civil, Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng phần mềm Midas Civil 2017 để giải bài toán trường nhiệt độ [4, 5]. Đánh giá nứt theo tiêu chí CIRIA C600 Vương quốc Anh Để ngăn ngừa sự hình thành vết nứt trong kết cấu bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày thì sự chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa tâm và bề mặt khối bê tông không vượt quá Tmax. Giá trị Tmax được xác định theo CIRIA C600 được đưa ra bởi phương trình 7 [14] maxTα= 7 trong đó ε - khả năng chịu kéo tối đa cho phép của bê tông; α – hệ số giãn nở nhiệt của bê tông. Dựa vào các tham số của vật liệu, ta xác định được Tmax = 19,9oC ≈ 20oC. 3 Kết quả phân tích số Dựa vào kết quả thu được từ chương trình phân tích kết cấu Midas civil 2017, trường nhiệt trong các cấu kiện bê tông thu được được trình bày trong hình 3. Từ hình 3 cho thấy, kích thước khối bê tông ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ lớn nhất khối bê tông cũng như thời gian đạt nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông. а – khối bê tông có kí ch thước 2×2×2 m ở thời điểm sau 48 giờ đổ bê tông; b – khối bê tông có kích thước 5×5×5 m ở thời điểm sau 120 giờ đổ bê tông. Hình 3. Phân bố nhiệt độ trong khối bê tông Sự thay đổi nhiệt độ ở tâm của khối bê tông với các kích thước khác nhau của khối bê tông được trình bày trong hình 4. Nhiệt độ lớn nhất đối với khối bê tông có kích thước 2×2×2 m đạt 69,4oC sau 48 giờ đổ bê tông và với khối bê tông có kích thước 5×5×5 m là 86,74oC. Mặt khác, bê tông là vật liệu dẫn nhiệt thấp vì vậy, việc giảm nhiệt độ tích tụ trong khối bê tông phụ thuộc rất lớn vào kích của chúng. Với kích thước khối bê tông 2×2×2 m sau 240 giờ sau khi đổ bê tông, nhiệt độ bên trong khối bê tông là 27oC trong khi với kích thước khối bê tông 5×5×5 m là 75oC. Nhiệt độ lớn nhất ở tâm các khối bê tông đạt được ở các thời điểm khác nhau với khối bê tông có kích thước 2×2×2 m, 3×3×3 m, 4×4×4 m, 5×5×5 m tương ứng là 48, 72, 96 và 120 giờ sau khi đổ bê tông. Việc xác định thời điểm nhiệt độ ở tâm đạt giá trị lớn nhất có ý nghĩa quan trong cho việc chọn thời điểm hợp lý để tháo dỡ ván khuôn, tránh gây sốc nhiệt bề mặt và tăng chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt khối bê tông. Hình 4. Sự thay đổi nhiệt độ trong các cấu kiện bê tông với các kí ch thước khác nhau. Sự phát triển nhiệt độ ở tâm, bề mặt và chênh lệch nhiệt độ giữa chúng của các cấu kiện với kích thước khác nhau được trình bày trong hình 5. a 2×2×2 m b 3×3×3 m c 4×4×4 m d 5×5×5 m Hình 5. Sự thay đổi nhiệt độ ở tâm, bề mặt và chênh lệch nhiệt đ ộ giữa tâm- bề mặt của các khối bê tông theo thời gian. Từ kết quả hình 5 ta có nhận xét như sau với kích thước khối bê tông 2×2×2 m, trong khoảng thời gian 24-96 giờ sau khi đổ bê tông chênh lệch nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép. Giá trị chênh lệch nhiệt độ lớn nhất đạt 30,02oC ở thời điểm sau 48h bê tông đông cứng. Với kích thước khối bê tông tăng dần 3×3×3 m, 4×4×4 m, 5×5×5 m thì khoảng thời gian chênh lệch nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép cũng tăng theo theo. Đặc biệt, với khối bê tông có kích thước 5×5×5 m thì giá trị chênh lệch nhiệt độ lớn nhất đạt 51,04oC và giảm dần kéo dài khoảng 15 ngày sau khi đổ bê tông. Mặt khác, so sánh đối chiếu sơ bộ với tiêu chí về giá trị chênh lệch cho phép xấp xỉ 20oC thì nguy cơ nứt có thể xảy ra đối với tất cả các cấu kiện bê tông khối lớn đã được khảo sát. Một tham số quan trọng cần được xác định đó là mối quan hệ giữa nhiệt độ tối đa ở tâm khối bê tông với kích thước hình học của chúng. Như chúng ta biết, nhiệt độ bên trong khối bê tông được khếch tán ra môi trường bên ngoài thông qua bề mặt của chúng theo điều kiện biên loại III biên đối lưu. Do vậy, kích thước hình học của khối bê tông được đặc trưng bởi tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của nó, S/V. Tỷ số giữa diện tích và thể tích S/V của các khối bê tông được trình bày theo bảng 2. Bảng 2. Tỷ số đặc trưng của các khối bê tông S/V. Tỷ số S/V Kích thước các khối bê tông 2×2×2 3×3×3 4×4×4 5×5×5 3,0 2,0 1,5 1,2 Ảnh hưởng của tỷ số S/V đến nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ trong các khối bê tông được trình bày trong hình 6. Hình 6. Mối quan hệ giữa tỷ số đặc trưng hình học S/V với nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt Rõ ràng thấy rằng, việc tăng tỷ số diện tích bề mặt với thể tích S/V gây ra sự giảm nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ trong khối bê tông. Các mối quan hệ S/V- nhiệt độ lớn nhất, S/V- chêch lệch nhiệt độ là mối quan hệ tuyến tính x – là tỷ số S/V. Đối với nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông - tmax = -9,8х + 99 với R2 = 99,23%; 13trị cho phép. Ngày nay, có nhiều biện pháp để kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ T, chẳng hạn như giảm hàm lượng xi măng bằng cách thay thế phụ gia khoáng, giảm nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông, sử dụng ống làm mát, phân chia nhỏ khối đổ và sử dụng ván khuôn cách nhiệt kết hợp với vật liệu cách nhiệt bề mặt, [7]. Việc nghiên cứu về trường nhiệt độ, trường ứng suất của cấu kiện bê tông khối lớn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu vào việc phân tích sự ảnh hưởng của kích thước cấu kiện đến sự hình thành trường nhiệt độ trong bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày. Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cấu kiện đến sự hình thành trường nhiệt độ và đưa ra đánh giá nguy cơ hình thành vết nứt của chúng. Kết quả thu được có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế, xây dựng cho các trong trình có kích thước tương tự. 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng kích thước hình khối bê tông đến trường nhiệt độ ở tuổi sớm ngày. Các kích thước được xem xét là 2×2×2 m, 3×3×3 m, 4×4×4 m và 5×5×5 m. Do tính chất đối xứng hai chiều của khối bê tông và để giảm khối lượng phân tích, trong bài báo tác giả sử dụng ¼ mô hình để phân tích kết cấu. Kích thước khối bê tông và mô hình PTHH được thể hiện ở hình 2. Hình 2. Sơ đồ tính toán và phân chia lưới PTHH. Giả sử trong quá trình xây dựng nhiệt độ không khí trung bình là 25oC, nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông là 25oC không có sự làm mát trước của hỗn hợp bê tông. Các tính chất cơ, lý của bê tông và nền đất được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Các tính chất cơ lý của vật liệu. Các tham số vật liệu, đơn vị Giá trị Bê tông Nền đất Hệ số dẫn nhiệt, W/ 2,60 2,00 Nhiệt dung riêng, kJ/ 0,95 0,84 Khối lượng riêng, kg/m3 2400 2650 Hệ số truyền nhiệt đối lưu, W/ 13,94 14,00 Mô đun đàn hồi, N/m22,7×1010 1,8×1010Hệ số giãn nở nhiệt, α 13×10-6 10×10-6Hệ số poatxong 0,18 0,20 Hàm lượng xi măng, kg/m3 450 - Nhiệt tối đa trong quá trình hydrat hóa xi măng, kJ/kg 320 - Phương pháp phân tử hữu hạn để giải bài toán nhiệt Mô hình số bài toán truyền nhiệt không ổn định có kể đến sự giải phóng nhiệt trong quá trình hydrat hóa xi măng đã dựa trên phương trình nổi tiếng về truyền nhiệt 1 [9-11]   1 trong đó T - hàm nhiệt độ phụ thuộc vào không gian và thời gian, oС; k - hệ số khếch tán nhiệt, m2/s; c - nhiệt dung riêng của vật liệu, kJ/ ρ - khối lượng riêng, kg/m3; qv - nhiệt lượng sinh ra trên 1 đơn vị thể tích kJ/m3; - thời gian, ngày. Để giải phương trình 1, cần sử dụng hai điều kiện biên cơ bản về nhiệt được đưa ra bởi phương trình 2 và 3 [12-13] x xy yz zv sfTTTk l k l k l q hT Txyz 3 trong đó Tp - là nhiệt độ trên bề mặt bê tông hoặc đất nền, oC; h - là hệ số đối lưu của bề mặt bê tông hoặc nền đất với không khí, W/ Ts- là nhiệt độ bề mặt bê tông hoặc đất nền, oC; Tf - là nhiệt độ môi trường xung quanh khu vực xây dựng, oC; lx, ly, và lz là các cosin chỉ phương của các bề mặt truyền nhiệt. Phương pháp phân tử hữu hạn khi giải bài toán truyền nhiệt không ổn định và có nguồn trong được thể hiện bởi phương trình viết rút gọn dạng ma trận như sau {}+= 4 Với bài toán truyền nhiệt không ổn định, cần phân tích thời gian thành những bước như sau []11nnTTT−= −   5 Phương trình 5 có thể được viết lại như sau {}{}1[]−+ − = 6 trong đó [K] - ma trận hệ số dẫn nhiệt; [C] - ma trận nhiệt dung riêng; [Q] - ma trận nhiệt lượng sinh ra; = n -n-1 - bước của thời gian tính toán. Giải phương trình 6 cho ta trường nhiệt độ trong khối bê tông ở thời điểm khác nhau. Ngày nay, có nhiều phần mềm dựa trên phương pháp phân tích PHHH để giải quyết bài toán kết cấu nói chung và bài toán truyền nhiệt trong bê tông nói riêng, như phần mềm Ansys, Abaqus, Midas civil, Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng phần mềm Midas Civil 2017 để giải bài toán trường nhiệt độ [4, 5]. Đánh giá nứt theo tiêu chí CIRIA C600 Vương quốc Anh Để ngăn ngừa sự hình thành vết nứt trong kết cấu bê tông khối lớn ở tuổi sớm ngày thì sự chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa tâm và bề mặt khối bê tông không vượt quá Tmax. Giá trị Tmax được xác định theo CIRIA C600 được đưa ra bởi phương trình 7 [14] maxα= 7 trong đó ε - khả năng chịu kéo tối đa cho phép của bê tông; α – hệ số giãn nở nhiệt của bê tông. Dựa vào các tham số của vật liệu, ta xác định được Tmax = 19,9oC ≈ 20oC. 3 Kết quả phân tích số Dựa vào kết quả thu được từ chương trình phân tích kết cấu Midas civil 2017, trường nhiệt trong các cấu kiện bê tông thu được được trình bày trong hình 3. Từ hình 3 cho thấy, kích thước khối bê tông ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ lớn nhất khối bê tông cũng như thời gian đạt nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông. а – khối bê tông có kí ch thước 2×2×2 m ở thời điểm sau 48 giờ đổ bê tông; b – khối bê tông có kích thước 5×5×5 m ở thời điểm sau 120 giờ đổ bê tông. Hình 3. Phân bố nhiệt độ trong khối bê tông Sự thay đổi nhiệt độ ở tâm của khối bê tông với các kích thước khác nhau của khối bê tông được trình bày trong hình 4. Nhiệt độ lớn nhất đối với khối bê tông có kích thước 2×2×2 m đạt 69,4oC sau 48 giờ đổ bê tông và với khối bê tông có kích thước 5×5×5 m là 86,74oC. Mặt khác, bê tông là vật liệu dẫn nhiệt thấp vì vậy, việc giảm nhiệt độ tích tụ trong khối bê tông phụ thuộc rất lớn vào kích của chúng. Với kích thước khối bê tông 2×2×2 m sau 240 giờ sau khi đổ bê tông, nhiệt độ bên trong khối bê tông là 27oC trong khi với kích thước khối bê tông 5×5×5 m là 75oC. Nhiệt độ lớn nhất ở tâm các khối bê tông đạt được ở các thời điểm khác nhau với khối bê tông có kích thước 2×2×2 m, 3×3×3 m, 4×4×4 m, 5×5×5 m tương ứng là 48, 72, 96 và 120 giờ sau khi đổ bê tông. Việc xác định thời điểm nhiệt độ ở tâm đạt giá trị lớn nhất có ý nghĩa quan trong cho việc chọn thời điểm hợp lý để tháo dỡ ván khuôn, tránh gây sốc nhiệt bề mặt và tăng chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt khối bê tông. Hình 4. Sự thay đổi nhiệt độ trong các cấu kiện bê tông với các kí ch thước khác nhau. Sự phát triển nhiệt độ ở tâm, bề mặt và chênh lệch nhiệt độ giữa chúng của các cấu kiện với kích thước khác nhau được trình bày trong hình 5. a 2×2×2 m b 3×3×3 m c 4×4×4 m d 5×5×5 m Hình 5. Sự thay đổi nhiệt độ ở tâm, bề mặt và chênh lệch nhiệt đ ộ giữa tâm- bề mặt của các khối bê tông theo thời gian. Từ kết quả hình 5 ta có nhận xét như sau với kích thước khối bê tông 2×2×2 m, trong khoảng thời gian 24-96 giờ sau khi đổ bê tông chênh lệch nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép. Giá trị chênh lệch nhiệt độ lớn nhất đạt 30,02oC ở thời điểm sau 48h bê tông đông cứng. Với kích thước khối bê tông tăng dần 3×3×3 m, 4×4×4 m, 5×5×5 m thì khoảng thời gian chênh lệch nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép cũng tăng theo theo. Đặc biệt, với khối bê tông có kích thước 5×5×5 m thì giá trị chênh lệch nhiệt độ lớn nhất đạt 51,04oC và giảm dần kéo dài khoảng 15 ngày sau khi đổ bê tông. Mặt khác, so sánh đối chiếu sơ bộ với tiêu chí về giá trị chênh lệch cho phép xấp xỉ 20oC thì nguy cơ nứt có thể xảy ra đối với tất cả các cấu kiện bê tông khối lớn đã được khảo sát. Một tham số quan trọng cần được xác định đó là mối quan hệ giữa nhiệt độ tối đa ở tâm khối bê tông với kích thước hình học của chúng. Như chúng ta biết, nhiệt độ bên trong khối bê tông được khếch tán ra môi trường bên ngoài thông qua bề mặt của chúng theo điều kiện biên loại III biên đối lưu. Do vậy, kích thước hình học của khối bê tông được đặc trưng bởi tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của nó, S/V. Tỷ số giữa diện tích và thể tích S/V của các khối bê tông được trình bày theo bảng 2. Bảng 2. Tỷ số đặc trưng của các khối bê tông S/V. Tỷ số S/V Kích thước các khối bê tông 2×2×2 3×3×3 4×4×4 5×5×5 3,0 2,0 1,5 1,2 Ảnh hưởng của tỷ số S/V đến nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ trong các khối bê tông được trình bày trong hình 6. Hình 6. Mối quan hệ giữa tỷ số đặc trưng hình học S/V với nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt Rõ ràng thấy rằng, việc tăng tỷ số diện tích bề mặt với thể tích S/V gây ra sự giảm nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ trong khối bê tông. Các mối quan hệ S/V- nhiệt độ lớn nhất, S/V- chêch lệch nhiệt độ là mối quan hệ tuyến tính x – là tỷ số S/V. Đối với nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông - tmax = -9,8х + 99 với R2 = 99,23%; với chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt khối bê tông - T = -12х + 65 với R2 = 99,53%. Có thể thấy rằng, việc đánh giá sơ bộ trường nhiệt độ và sự hình thành vết nứt nhiệt của các kết cấu khối bê tông trên có thể được sử dụng trong các cấu kiện tương tự. 4 Kết luận Dựa vào các kết quả nghiên cứu thu được, có thể đưa ra các kết luận sau 1. Trường nhiệt độ trong kết cấu bê tông khối lớn trong quá trình xây dựng phụ thuộc khá lớn vào kích thước của chúng. Với sự tăng tỷ số giữa diện tích bề mặt với thể tích của nó sẽ làm giảm nhiệt độ lớn nhất hình thành trong khối bê tông và giảm sự chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt khối bê tông. 2. Các hàm quan hệ tuyến tính giữa nhiệt độ lớn nhất, chênh lệch nhiệt độ với tỷ số S/V thu được có thể được sử dụng để đánh giá sơ bộ trường nhiệt độ trong bất kỳ khối bê tông có kích thước tương tự. 3. Các kết quả thu được với các kích thước khối bê tông trên cho thấy, nguy cơ cao hình thành vết nứt nhiệt do nhiệt độ chênh lệch giữa tâm và bề mặt khối bê tông vượt quá giá trị cho phép 20oC. Vì vậy, trong quá trình thiết kế và xây dựng cần đưa ra biện pháp phù hợp để ngăn ngừa sự hình thành vết nứt ở tuổi sớm ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ACI Committee 207– Mass and thermally controlled con crete. [2]. Korea Concrete Institute. Thermal crack control of mass concrete, concrete practices Manual, 2010. [3]. K. Barbara, B. Maciej, P. Maciej, Z. Aneta, Analysis of cracking risk in early age mass concrete with different aggregate types, Procedia Engineering, 193 2017, pp. 234 - 241. [4]. Do, Lam, Solutions to improve the quality of mass concrete construction in climate conditions of Southern Vietnam, International Journal of Innovative Technology and Exploring Engineering IJITEE, 86C2, 2019, pp. 188-192. [5]. Гинзбург, Корсакова, Павленко, Веденеева, Расчетные исследования термонапряженного состояния плотин из укатанного бетона, Санкт - Петербург. Стройиздат, 248, 2007. С. 86- 93 [6]. TCVN 93412012 “Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu”. [7]. N. Aniskin, Chuc, Temperature regime of massive concrete dams in the zone of contact with the base, IOP Conf. Ser. Mater. Sci. Eng., 365, 2018. [8]. Nguyen, Huynh, Tang, Prevention of crack formation in massive concrete at an early age by cooling pipe system, Asian Journal Civil Engineering, 20, 2019, pp. 1101-1107. [9]. Lee, Khil, Yun, Influence of cement type on heat of hydration and temperature rise of the mass concrete, Indian Journal of Engineering & Materials Sciences, 8, 2014, pp. 536 - 542. [10]. P. Havlásek, V. Šmilauer, K. Hájková and L. Baquerizo, Thermo-mechanical simulations of early-age concrete cracking with durability predictions, Materials Science and Engineering, 236, 2017, 8p. [11]. A. Rahimi, J. Noorzaei, Thermal a nd structural analysis of roller compacted concrete dams by finite element code, Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 12, 2011, pp. 2761-2767. [12]. M. Larson, Thermal crack estimation in early age concrete-models and methods for practical application, Doctoral thesis, Lulea University of Technology, 2003. [13]. Kim, Eect of heat generation from cement hydration on mass concrete placement, Iowa State University, 2010. [14]. Bamforth, Early-age thermal crack control in concrete, CIRIA C660, London, 2007, 113p. Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng Alumino-Silicate trong xỉ lò cao đến ứng xử cơ học của bêtông geopolymer The affect of alumino-silicate of blast furnace slag BFS on strength properties of geopolymer concrete Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy,Nguyễn Tấn Khoa, Lê Hữu Quốc Phong TÓM TẮT Xỉ lò cao là sản phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất gang thép. Thành phần alumino-silicate trong xỉ lò cao có khả năng sử dụng làm phụ gia hoạt tính cho ximăng và nguyên liệu trong bêtông geopolymer. Trong nghiên cứu này, môi trường hoạt hóa dùng cho tro bay và xỉ lò cao sử dụng dung dịch kiềm và dung dịch không chứa kiềm với nhiệt độ 600C trong 10 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần xỉ lò cao dùng trong bêtông geopolymer có độ sụt thấp hơn so với hỗn hợp bêtông dùng tro bay. Thành phần hoạt tính alumino-silicate của xỉ lò cao thấp hơn 30% so với tro bay có khả năng hoạt hóa trong cùng môi trường dưỡng hộ. Cường độ hoạt hóa trong môi trường dung dịch kiềm của xỉ lò cao với tỷ lệ Al2O3/SiO2 là 0,32 cho giá trị thấp hơn so với bêtông geopolymer dùng tro bay. Tuy nhiên, xỉ lò cao có khả năng hoạt hóa trong môi trường dung dịch hoạt hóa không chứa kiềm với nhiệt độ thường và cường độ nén có khả năng cải thiện đến 20% so với môi trường nhiệt. Mối quan hệ giữa cường độ nén và mođun đàn hồi của bêtông geopolymer sử dụng xỉ lò cao là tuyến tính theo tỷ lệ của Al2O3/SiO2 khi so sánh tro bay và xỉ lò cao. Các kết quả thực nghiệm cũng tương đồng với nghiên cứu về tính chất cơ học của bêtông geopolymer. Từ khóa Xỉ lò cao, cường độ nén, mođun đàn hồi, bêtông geopolymer ABSTRACT Granulated Blast Slag Furnace GBSF is known as production from steel processing. Alumino-silicate content in GBSF is used as mineral admixture for cementious materials. Moreover, Alumino-silicate can be used as raw materials in geopolymer concrete. In this research, fly ash and slag are investigated by alkaline liquid and sodium silicate liquid and cuirng temperature 600C on 10 hours. The results are shown that slump of concrete is lower to compare to slag and fly ash concrete. The alumino-silicate content with 30% by weight in GBSF is lower than its in fly ash can be activated in alkaline liquid on the similar curing condition. GBSF with ratio Al2O3/SiO2 can be obtain strength to be lower to compare to fly ash reaction in geopolymer concrete. However, GBSF is not only reacted on temperature curing condition but also activated on normal temperature environment. Thus, the strength is also improved about 20% in actiovation liquid without alkaline content. The behavivor of strength and elastic modulus is related with ratio of Al2O3/SiO2 in fly ash and GBSF. On the other hand, the result is shown the similar relationship in strength properties in geopolymer concrete based fly ash. Keywords Slag, strength, elastic modulus, geopolymer concrete. Lê Anh Tuấn - Khoa Xây Dựng, ĐH Bách Khoa, ĐHQG TP. HCM Nguyễn Ninh Thụy - Đại học Quốc Gia TP. HCM Nguyễn Tấn Khoa - Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, Đại Học Duy Tân Lê Hữu Quốc Phong - Trường Đại Học Cần Thơ 1. GIỚI THIỆU Xỉ hạt lò cao Granulated Blast Furnace Slag là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất gang trong lò cao. Quá trình làm lạnh của qui trình công nghệ tạo cho xỉ hạt lò cao có các tính chất hoạt tính. Thành phần chính của xỉ lò cao chứa Al2O3, SiO2 và CaO rất cao, tạo cho xỉ lò cao có khả năng hoạt tính. Xỉ lò cao được nghiên cứu các tính chất hoạt tính để kết hợp với các thành phần vôi, chất kết dính ximăng để tái sử dụng trong việc ứng dụng vật liệu bêtông. Thành phần xỉ lò cao được dùng thay thế một phần cho chất kết dính ximăng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực xây dựng, công trình, giao thông. [1, 2] Tại Việt Nam, nhiều dự án đầu tư sản xuất gang thép với công nghệ sản xuất khác nhau sử dụng nguồn nguyên liệu quặng trong nước, than, đá vôi và các nguyên liệu khác tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng. Bên cạnh đó, việc tăng trưởng sản lượng gang và thép thì phế thải của công nghiệp gang thép tạo ra xỉ hạt lò cao cũng ngày một tăng lên. Công nghệ tái sử dụng hiện nay tại các nhà máy, trạm nghiền xi măng đã sử dụng xỉ lò cao làm phụ gia khoáng hoạt tính trong sản xuất xi măng. [3] Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất gang thép tạo ra xỉ lò cao [4] Sự ra đời của vật liệu geopolymer được tạo ra do quá trình tổng hợp từ những khoáng vật thuộc nhóm aluminosilicate. Trong đó, thành phần chủ yếu của Geopolymer là các nguyên tố Si2+, Al3+ và O2- có nguồn gốc từ khoáng tự nhiên. ... Mặc dù, một nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của kích thước khối đến sự hình thành trường nhiệt độ và vết nứt ở tuổi sớm ngày đã được thực hiện bởi Dung và cs. [17]. Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu khác, Dung và cộng sự đã chỉ nghiên cứu chênh lệch nhiệt độ ở các điểm đặc trưng bao gồm tâm và bề mặt khối và kích thước lớn nhất đang dừng lại ở 5 m. ...... Do đó, việc kiểm chứng mô hình và cách thức nhóm tác giả mô phỏng là rất quan trọng. Thứ nhất, hiện nay rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng công cụ phân tích nhiệt dạng dòng của chương trình Midas Civil để phân tích trường ứng suất -nhiệt độ trong khối bê tông [13,17,[31][32][33][34][35][36][37][38][39][40]. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu vừa công bố [22], nhóm tác giả đã tiến hành thực nghiệm đo nhiệt độ của một khối bê tông với kích thước 2,5 × 2,5 × 2,5 m Hình 2, Hình 3 và mô phỏng lại khối bê tông đó với các điều kiện thực tế để kiểm chứng và kết luận tính chính xác giữa mô hình và thực tế. ...... 1351-16 kiểm chứng mô hình và cách thức nhóm tác giả mô phỏng là rất quan trọng. Thứ nhất, hiện nay rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng công cụ phân tích nhiệt dạng dòng của chương trình Midas Civil để phân tích trường ứng suất -nhiệt độ trong khối bê tông [13,17,[31][32][33][34][35][36][37][38][39][40]. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu vừa công bố [22], nhóm tác giả đã tiến hành thực nghiệm đo nhiệt độ của một khối bê tông với kích thước 2,5 × 2,5 × 2,5m Hình 2, Hình 3 và mô phỏng lại khối bê tông đó với các điều kiện thực tế để kiểm chứng và kết luận tính chính xác giữa mô hình và thực tế. ...Tran Hong Hai Van-Thuc LuuPhạm Nguyễn Vân PhươngLê Thị Phương LoanBài báo trình bày kết quả nghiên cứu phân bố vùng bề mặt có nguy cơ nứt do nhiệt trong bê tông khối lớn bằng công cụ phân tích nhiệt dạng dòng của chương trình Midas Civil. Sáu mô hình với hàm lượng bột khác nhau, ba mô hình với ba loại ván khuôn tấm xốp polystyren, ván khuôn gỗ và ván khuôn thép, và bốn mô hình với kích thước thay đổi 3×3×3 m, 4×4×4 m, 5×5×5 m và 6×6×6 m đã được nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy khu vực góc của khối bê tông là nơi có nguy cơ xuất hiện các vết nứt do nhiệt đầu tiên. Giá trị vùng nứt bề mặt không phải là cố định mà sẽ thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố bất lợi tác động lên khối bê tông trong giai đoạn thi công. Quy định phải có các đầu đo tại các điểm cách mặt ngoài bê tông khoảng 0,4 ÷ 0,5 m theo Điều tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành TCVN 3052004 có thể là không còn phù hợp cho khối có kích thước lớn hơn 5 m. Thêm nữa, vật liệu ván khuôn có hệ số đối lưu nhiệt hc thấp sẽ có lợi cho một kế hoạch tổng thể kiểm soát nứt do nhiệt. Yếu tố sắc xuất nứt cũng được đưa vào phân tích cho phù hợp với xu hướng lập kế hoạch kiểm soát nứt do nhiệt ở một số nước hiện nay. Từ khóa bê tông khối lớn; chỉ số nứt do nhiệt; xác suất nứt nhiệt; mô phỏng số; ứng suất pipe system CPS in concrete arrays plays an important role to control the temperature changes in massive concrete such as dams, foundation bridges, etc. The application of CPS in massive concrete has also been studied by some researchers but only in positive qualities point of view of the CPS. The present study presents the results of an investigation of thermal behavior regarding crack formation due to the hydration heat in massive concrete structures. To reduce the thermal load and improve the reliability of protection against cracks in massive concrete, the temperature changes, particularly the temperature field and thermal stress, in such concrete with the presence of CPS were simulated and calculated with the help of the advanced computer programs. In addition, both the temperature field and the cracking index in the massive concrete with the CPS's temperature of 15 °C were determined. As the results, the cracking index over time was greater than the allowable value of which indicates that the risk of cracking did not occur when the CPS was applied in the massive performance is strongly affected by mix design, thermal boundary conditions, its evolving mechanical properties, and internal/external restraints with consequences to possible cracking with impaired durability. Thermo-mechanical simulations are able to capture those relevant phenomena and boundary conditions for predicting temperature, strains, stresses or cracking in reinforced concrete structures. In this paper, we propose a weakly coupled thermo-mechanical model for early age concrete with an affinity-based hydration model for thermal part, taking into account concrete mix design, cement type and thermal boundary conditions. The mechanical part uses B3/B4 model for concrete creep and shrinkage with isotropic damage model for cracking, able to predict a crack width. All models have been implemented in an open-source OOFEM software package. Validations of thermo-mechanical simulations will be presented on several massive concrete structures, showing excellent temperature predictions. Likewise, strain validation demonstrates good predictions on a restrained reinforced concrete wall and concrete beam. Durability predictions stem from induction time of reinforcement corrosion, caused by carbonation and/or chloride ingress influenced by crack width. Reinforcement corrosion in concrete struts of a bridge will serve for main cause of early age cracks often observed in massive concrete structures is inhomogeneous volume changes associated with thermal and moisture gradients occurring in these structures due to the hydration process. Significant impact on a temperature rise which is the main reason of significant changes in concrete volume, and as a consequence, on the cracking risk in the massive foundation slab has the type of aggregate, which forms the thermal properties of concrete. In the paper, thermal properties of concretes made with different aggregate types and their impact on the cracking risk in a massive concrete slab are discussed. Thermal conductivity and heat capacity of concrete with different aggregate types have been experimentally measured and next used in the numerical study. The influence of gravel consisting mainly of quartz, basalt, granite and limestone aggregate on the temperature development, stress level and the cracking risk has been studied in the numerical tests. The presented numerical analyses are conducted for a massive foundation slab with use of the original numerical model and computer programs TEMWIL and MAFEM. It has been shown that the use of the aggregate with the appropriate thermal properties may result in the reduction of thermal stresses and the cracking risk in early age concrete Quang Khai LamConcrete is the most commonly used material in construction works, a mixture of sand, stone, cement, water and other substances if any. To become the concrete, the cement will create reaction with water, producing the heat, which turns the cement into the stone and concrete. This phenomenon is called hydration heat. When constructing foundation framework of high-rise buildings, related units such as investor, design consultant, upervision consultant, construction unit rarely pay attention to the phenomenon of the hydration heat because of the Vietnamese standard of TCXDVN 305 2004 “Mass concrete - Code of practice of construction and acceptance” conventionalizes that it is necessary to pay attention to the phenomenon of hydration heat when the smallest size of concrete from 2m or more. The Southern Vietnam is a region with a tropical monsoon climate, with 2 distinct rainy and sunny seasons. The rainy season is influenced by the southwest monsoon, so the intensity of rainfall is quite large. In the dry season, thermal radiation is also higher than other regions. Such hot and humid climates have a great impact on the quality of the concrete and reinforced concrete, especially in the process of hardening and forming the original structure of the concrete. The sunny weather, hot and dry air makes the concrete dehydrate quickly during the early hardening time, creating a hollow structure which reduces the intensity and the ability of waterproofing or causes cracking the concrete surface. The high solar radiation and strong winds also increase this ability. Therefore, the article presents "Solutions to improve the quality of mass concrete construction in the climate of Southern Vietnam” Aniskin Trong-Chuc NguyenIn construction of mass concrete dams the main effect on the structure are temperature impacts. Heat release in cement hydration and the effect of many factors may result in considerable temperature gradients and cracks. The most dangerous here is the zone near the structure contact with the foundation bed. This manuscript gives analysis of dependence of the temperature regime and thermally stressed state of the zone near the structure contact with the foundation bed on the operating factors, preparation of recommendations on optimization of the construction Rahimi Jamaloddin NoorzaeiThe present investigation deals with the finite element formulation of the field problem with respect to evaluation of the heat generated in the body of the dam during and after construction of the roller compacted concrete dams. So, a two - dimensional finite element code has been developed for predicting the temperature and stresses in roller compacted, concrete dam. Finally the application of this software has been illustrated by thermal and structural analysis of a roller compact concrete YunThis paper provides experimental and analytical study results aiming to evaluate the effects of ternary cement types with different binder combinations on the heat of hydration in mass concrete by conducting the adiabatic temperature rise test and finite element thermal analysis of mass concrete mixtures with specified compressive strength of 30 MPa. A finite element thermal analysis for mat foundation with 15 m wide, 30 m long and 3 m thick were conducted based on concrete thermal properties from adiabatic temperature rise test. Test results reveal that concrete mixture mixed with Type IV cement displays the higher rate of heat evolution generated from hydration than those of concrete mixtures with ternary cements. It indicates that the ternary cements, which provide economic and environmental advantages by reducing Portland cement production and CO2 emission, can be used as an alternative of Type IV cement for massive members. © 2014, National Institute of Science Communication and Information Resources NISCAIR. All rights of heat generation from cement hydration on mass concrete placementS G Kim, Effect of heat generation from cement hydration on mass concrete placement, Iowa State University, thermal crack control in concreteP B Bamforth, Early-age thermal crack control in concrete, CIRIA C660, London, 2007, 113p.

tuổi thọ của bê tông